Thứ Hai, 11 tháng 6, 2007

Toa thuốc rượu của Ông Tư Đổ Thuần Hậu truyền lại



Chủ trị :



Đau nhức, tê bại, bị đánh máu ứ bầm tím, nhức mỏi, dùng thuốc này bôi nơi ấy sẽ khỏi. Trật gân, té đau ở đâu xoa ở đó sẽ dễ chịu. Xoa bóp tay chân, ông già bà lão đau mình mẩy cũng có thể dùng được. Đàn bà sanh đẻ đau thắt lưng xoa nơi đó và hai bàn chân sẽ tránh khỏi tê thấp.

Gồm 23 vị thuốc mỗi vị 3 chỉ , ngâm với 3 lít rượu trắng (vodka hay đế ), mỗi vị sau đây được chua thêm tiếng Pinyin và Latin hoặc tiếng Anh để tiện việc tra cứu.

1. Đinh hương - Ding Xiang - Flos Caryophylli
2. Đại hồi - Hui Xiang - Star anise
3. Tiểu hồi - Xiao Hui Xiang - Fructus Foeniculi
4. Thương truật - Cang Zhu - Rhizoma Atractylodis
5. Nhục quế - Rou Gui - Cortex Cinnamomi
6. Huyết giác - ? - Pleomele Cochinchinensis
7. Huyết kiệt - Xue Jie - Sanguis Draconis
8. Phòng phong - Fang Feng - Radix Saposhnikoviae
9. Phòng kỹ - Fen Fang Ji - Radix Stephaniae Tetandrae.
10. Tế tân - Xi Xin - Herba Asari
11. Địa liền - Shan nai - Kaempferia galanga
12. Thiên niên kiện - Qian Nian Jian - Rhizoma Homalomenae
13. Một dược - Mo Yao - Myrrha
14. Mộc Qua - Mu Gua - Fructus Chaenomelis
15. Long não - Bing Pian - Borneolum Syntheticum
16. Hồng hoa - Hong Hua - Flos Carthami
17. Tục đoạn - Xu Duan - Radix Dipsaci
18. Ngưu tất - Niu Xi Radix - Cyathulae seu Achyranthis
19. Đậu khấu - Bai Dou Kou - Fructus Amomi Rotundus
20. Thảo quả - Cao Guo - Fructus Tsaoko
21. Xuyên ô - Fu Zi - Radix Aconiti Lateralis Praeparata
22. Nhũ hương - Ru Xiang - Gummi Olibanum
23. Tần giao - Qin Jiao - Radix Gentianae Macrophyllae


Toa này có vài vị khó tìm như vị số 6. Huyết giác, 11. Địa liền, nhưng nói chung những vị chính là những vị thường dùng dễ kiếm. Nên tôi nghĩ thiếu một vài vị chắc cũng không sao. Bởi vì thuốc rượu này tôi đang dùng có thiếu vài vị mà xức vào tác dụng như thần dược .


Anh Lê Công Luận chú thích và sưu tầm